So sánh sữa mẹ, sữa bò, sữa dê và sữa bột Sữa_mẹ

Theo www.saanendoah.com:

ChấtSữa mẹSữa bòSữa dêSữa bột
Vitamin A64535655 µg/100g
Vitamin D0,030,030,030,06 µg/100g
Vitamin C5,01,01,36,1 mg/100g
Vitamin E0,30,70,70,3 µg/100g
Vitamin B1 (thiamin)14040048068 µg/100g
Vitamin B2 (riboflavin)36162138101 µg/100g
Axít pantothenic200300300304 µg/100g
Biotin0,82,02,03,0 µg/100g
Axít nicôtinic (niaxin)200100200710 µg/100g
Axít folic5,25,01,010 µg/100g
Vitamin B120,30,40,10,2 µg/100g
Vitamin B611424641 µg/100g
Vitamin K
Protein1,33,253,52,5 g/100g
Carbohydrate74,54,26,5 g/100g

Sữa bột

Dựa theo tiêu chuẩn sữa mẹ, các nhà sản xuất sữa bột cố gắng tạo sữa theo 1 công thức bao gồm các thành phần chất đạm, mỡ, tinh bột, sinh tố vitamin, chất khoángnước. Họ kết hợp nguyên liệu để sữa bột có chất dinh dưỡng với tỉ lệ gần giống sữa mẹ. Những nguyên liệu chính phần lớn lấy từ sữa bò, nhưng cũng có thể từ đậu nành hay các nguồn thực phẩm khác. Từ đó, họ cho thêm các chất khác vào, pha trộn cho thành phần sữa gần giống sữa mẹ. Sữa này người ta còn gọi là sữa công thức (tiếng Anh: infant formula)

Sữa công thức không được khuyến khích dùng thay cho sữa mẹ. Tại Việt Nam, sữa công thức dành cho trẻ em dưới sáu tháng tuổi không được phép quảng cáo (ngoại trừ sữa đặc biệt dành cho trẻ bị suy dinh dưỡng nặng). Tất cả các quảng cáo sữa công thức và trên các hộp sữa đều phải có khuyến cáo: "Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ."